Giống nhãn tím này xuất hiện tại khu vườn trái cây của nông dân Trần Văn Huy (còn gọi Bảy Huy), một nhà vườn chính hiệu. Điều kì lạ là nhãn tím này còn có khả năng kháng được bệnh "chổi rồng", một loại bệnh rất nguy hiểm cho cây nhãn hiện nay như nhãn da bò, nhãn xuồng.
Cây Giống Dó Bầu Trầm Hương
Thế Giới Cây Giống . since 1993 . cung cấp giống dó bầu tạo trầm huơng 6.500đ/cây, 098886820
Giống keo lá tràm , tràm bông vàng giao hàng cả nước
Giống keo lá tràm , tràm bông vàng giao hàng cả nước
0988868620
Cây giống keo lá tràm
- Tên phổ quát : Keo lá tràm , tràm bông vàng , keo lưỡi liềm
- Tên khoa học : Acacia auriculiformis
- Họ thực vật : Đậu – fabaceae
- nguyên lai Nguồn gốc :
- Phân bổ ở Việt Nam : Rộng khắp
v đặc điểm hình thái:
- Thân , tán chuyện , lá: Cây gỗ lớn , cao 25-30m , đường kính 60-80 cm. Phân cành thấp , tán chuyện rộng. Thân hình tròn , thẳng.Vỏ cây màu xám đen , nứt dọc , nhỏ , sâu 2-3 mm. Lá đơn nguyên , mọc cách , hình lưỡi hái , màu xanh lục , nhẵn bóng , đầu và gốc lá nhọn , có 6-8 gân hình cung song song.
- Hoa , quả , hạt: Hoa lưỡng tính mọc cụm hình bông đuôi sóc , ở kẽ lá , hoa màu vàng. Quả dẹt , mỏng dài 7-8 cm. Hạt màu đen , có rốn hạt khá dài màu vàng như màu của tràng hoa.
-
- Cây tràm có hoa màu vàng
v đặc điểm sinh lý , sinh thái:
- Tốc độ sinh trưởng: nhanh
- phù hợp với: cây ưa sáng , khí hậu nóng , khả năng chịu hạn tốt , chịu rét kém. Nhiệt độ làng nhàng 24 0 C. Đất có độ dày làng nhàng , khả năng thoát nước tốt , độ pH gần trung tính , hơi chua.
- Cây thường được dùng nhiều trong cải tạo đất sản xuất lâm nghiệp , trồng phủ xanh đất trống đồi trọc và cho nguyên liệu bột giấy. Tràm bông vàng cũng được trồng như là cây cảnh , cây lấy bóng râm và trồng trong các đồn điền để lấy gỗ. Gỗ của nó có khả năng dùng trong sản xuất giấy , đồ gỗ gia dụng và các công cụ.
Cây keo lá tràm có tên khoa học là Acacia auriculiformis A. Cunn. Ex Benth. Người ta còn gọi cây keo lá trà m là cây tràm bông vàng vì lá của nó giống lá tràm và có hoa màu vàng.
Keo lá tràm có khả năng trồng được trên những vùng có điều kiện đất đai và khí hậu hà khắc. Sau 5- 6 năm trồng , có khả năng khai thác cây dùng làm nguyên liệu giấy. Với thời gian trồng lâu hơn cây có khả năng cho gỗ lớn làm nguyên liệu xây dựng , đồ mộc gia dụng , trang trí nội thất , đồ mỹ nghệ cao cấp.
Thường người ta gieo hạt và tạo cây con trước thời vụ trồng khoảng 2 , 5 – 3 tháng. Hạt keo lá tràm được ủ cho “nứt nanh” sau đó gieo vào bầu. Vỏ bầu là túi nilông có kích tấc 9 x 12 cm , có đáy hoặc không đáy. Nếu có đấy phải cắt 2 góc dưới hoặc đục 6 – 8 lỗ nhỏ xung quanh để thoát nước. Thành phần hỗn hợp trong bầu: nơi đất cằn cọc nghèo dinh dưỡng có khả năng tạo hỗn hợp gồm 80% đất tầng mặt + 20% phân chuồng hoai. Nơi đất có hàm lượng mùn cao có khả năng dùng 90% đất tầng mặt + 8 - 9% phân chuồng hoai + 1 – 2% Supe lân.
Làm đất:
có khả năng làm đất toàn diện hoặc làm đất cục bộ bằng phương thức cày chảo , sau đó dùng cày ngầm để cày rạch hàng sâu 40 cm , trên các rạch cày ngầm cuốc hố thường có kích tấc 30 x 30 x 30 cm.
Lấp hố và bón lót:
Trồng theo phương thức quảng canh cho việc lấp hố phải được hoàn tất trước khi trồng 7 – 10 ngày. Đối với rừng trồng thâm canh , phân bón lót chính yếu là vô cơ và phân vi sinh. Bởi vậy việc bón lót phải được tiến hành song song với việc lấp hố. Sau đó phải trồng ngay để tránh việc phân bị rửa trôi. Tề theo loại đất và điều kiện ở từng vùng có khả năng bón các loại phân và lượng phân khác nhau. Thường bón phân khoảng 100 – 150 g NPK/hố. Với đất có độ pH nhỏ hơn 4 , 5 nên bón thêm vôi bột. Nếu dùng phân chuồng có khả năng bón 0 , 5 – 2 kg/hố , dùng phân xanh có khả năng bón 3 – 5 kg/hố. Khi trồng phải bón phân trong hố cho thật đều.
Mật độ trồng:
Tùy theo mục tiêu trồng và điều kiện thâm canh mà tuyển trạch mật độ trồng cho thích hợp. Trồng thâm canh cung cấp gỗ nguyên liệu giấy thường mật độ từ 1.600 – 2.000 cây/ha , nhưng thích hợp nhất là mật độ 1.660 cây/ha , cự ly 3 x 2 m ( hàng cách hàng 3 m , cây cách cây 2 m ).
Thời vụ trồng rừng:
Vùng miền Đông nam bộ thường trồng vào tháng 5 – 6. Tề theo điều kiện khí hậu từng nơi và sự đổi thay thời tiết từng năm mà chọn thời điểm trồng vào thời kì đầu mùa mưa.
Trồng rừng:
Khi thời tiết bắt đầu có mưa và mưa đã ẩm đất , chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ để trồng trọt. Trước khi đặt cây vào hố phải đập tơi đất trong hố , đảo đều phân bón lót và lấp đất thêm cho đầy hố. Cuốc một lỗ sâu khoảng 10 – 15 cm giữa hố , dùng dao rạch và tháo bỏ bầu trước khi trồng. Đặt cây thẳng đứng vào hố sao cho mặt trên của bầu đất thấp hơn miệng hố 1 – 2 cm , dùng tay lấp đất bột và ấn chặt xung quanh bầu. Dùng cuốc vun đất xung quanh đầy vào gốc cây.
chăm nom và quản lý canh gác rừng:
Chăm sóc: cây non mới trồng còn yếu ớt chưa quen với môi trường mới , một số cây có khả năng bị chết nên sau khi trồng 3 – 4 tuần phải tiến hành chăm nom lần 1 , chính yếu là vun gốc và trồng dặm. Cây con trồng dặm phải là cây trồng chính được dự trữ ở vườn ươm , hoàn toàn khoẻ mạnh , không bị cụt ngọn và không bị sâu bệnh , sức sinh trưởng tốt. Cũng cần thay thế ngay những cây còn sống nhưng có sức sinh trưởng kém. Chăm nom lần 2 được thực hiện vào giữa mùa mưa , vì bấy chừ cỏ dại có khả năng sinh trưởng rất nhanh lấn át cây trồng. Lần 3 được thực hiện vào đầu mùa khô nhằm loại trừ cỏ dại , dây leo và cây bụi xâm lấn , công việc này còn Hữu ý nghĩa phòng chống cháy. Song song tiến hành tỉa nhánh để giữ lại tiết diện thoát hơi nước qua bề mặt lá trong mùa khô.
Năm thứ hai cũng chăm nom ba lần: lần 1 vào đầu mùa mưa , lần 2 vào giữa mùa mưa và lần 3 vào đầu mùa khô. Lần 1 chính yếu là phát dọn thực bì , dọn cỏ , xới xáo và vun gốc. Loại phân dùng để bón thúc là phân hoá học và phân vi sinh. Thời gian bón thúc vào đầu mùa mưa. Lượng phân bón thúc như bón lót. Cách bón: rắc đều phân xung quanh gốc cây , cách gốc cây một khoảng đúng bằng bán kính của tán cây , sau đó xới xáo cho phân nháo nhào trong lớp đất mặt. Ở những nơi địa hình cho phép có khả năng dùng cày chảo để cày chăm nom giữa hai hàng cây. Lần thứ hai và lần thứ ba chăm nom tương tự như năm thứ nhất.
Năm thứ ba: chăm nom 2 lần: lần 1 vào đầu mùa mưa , lần 2 vào đầu mùa khô. Chăm nom lần 1 tương tự như lần 1 năm thứ 2 , nếu có điều kiện lượng phân bón thúc có khả năng tăng từ 1 , 2 – 1 , 5 lần so với khi bón lót. Lần hai cũng chăm nom tương tự như lần 3 của năm thứ hai.
Năm thứ tư: chỉ chăm nom một lần vào cuối mùa mưa hoặc đầu mùa khô. Công việc chính yếu là phát dọn thực bì , dây leo , cây bụi chèn lấn , tỉa cây nhánh , xới xáo quanh gốc cây theo hình chiếu của tán cây , phòng chống cháy rừng....
Keo lá tràm có khả năng trồng được trên những vùng có điều kiện đất đai và khí hậu hà khắc. Sau 5- 6 năm trồng , có khả năng khai thác cây dùng làm nguyên liệu giấy. Với thời gian trồng lâu hơn cây có khả năng cho gỗ lớn làm nguyên liệu xây dựng , đồ mộc gia dụng , trang trí nội thất , đồ mỹ nghệ cao cấp.
Thường người ta gieo hạt và tạo cây con trước thời vụ trồng khoảng 2 , 5 – 3 tháng. Hạt keo lá tràm được ủ cho “nứt nanh” sau đó gieo vào bầu. Vỏ bầu là túi nilông có kích tấc 9 x 12 cm , có đáy hoặc không đáy. Nếu có đấy phải cắt 2 góc dưới hoặc đục 6 – 8 lỗ nhỏ xung quanh để thoát nước. Thành phần hỗn hợp trong bầu: nơi đất cằn cọc nghèo dinh dưỡng có khả năng tạo hỗn hợp gồm 80% đất tầng mặt + 20% phân chuồng hoai. Nơi đất có hàm lượng mùn cao có khả năng dùng 90% đất tầng mặt + 8 - 9% phân chuồng hoai + 1 – 2% Supe lân.
Làm đất:
có khả năng làm đất toàn diện hoặc làm đất cục bộ bằng phương thức cày chảo , sau đó dùng cày ngầm để cày rạch hàng sâu 40 cm , trên các rạch cày ngầm cuốc hố thường có kích tấc 30 x 30 x 30 cm.
Lấp hố và bón lót:
Trồng theo phương thức quảng canh cho việc lấp hố phải được hoàn tất trước khi trồng 7 – 10 ngày. Đối với rừng trồng thâm canh , phân bón lót chính yếu là vô cơ và phân vi sinh. Bởi vậy việc bón lót phải được tiến hành song song với việc lấp hố. Sau đó phải trồng ngay để tránh việc phân bị rửa trôi. Tề theo loại đất và điều kiện ở từng vùng có khả năng bón các loại phân và lượng phân khác nhau. Thường bón phân khoảng 100 – 150 g NPK/hố. Với đất có độ pH nhỏ hơn 4 , 5 nên bón thêm vôi bột. Nếu dùng phân chuồng có khả năng bón 0 , 5 – 2 kg/hố , dùng phân xanh có khả năng bón 3 – 5 kg/hố. Khi trồng phải bón phân trong hố cho thật đều.
Mật độ trồng:
Tùy theo mục tiêu trồng và điều kiện thâm canh mà tuyển trạch mật độ trồng cho thích hợp. Trồng thâm canh cung cấp gỗ nguyên liệu giấy thường mật độ từ 1.600 – 2.000 cây/ha , nhưng thích hợp nhất là mật độ 1.660 cây/ha , cự ly 3 x 2 m ( hàng cách hàng 3 m , cây cách cây 2 m ).
Thời vụ trồng rừng:
Vùng miền Đông nam bộ thường trồng vào tháng 5 – 6. Tề theo điều kiện khí hậu từng nơi và sự đổi thay thời tiết từng năm mà chọn thời điểm trồng vào thời kì đầu mùa mưa.
Trồng rừng:
Khi thời tiết bắt đầu có mưa và mưa đã ẩm đất , chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ để trồng trọt. Trước khi đặt cây vào hố phải đập tơi đất trong hố , đảo đều phân bón lót và lấp đất thêm cho đầy hố. Cuốc một lỗ sâu khoảng 10 – 15 cm giữa hố , dùng dao rạch và tháo bỏ bầu trước khi trồng. Đặt cây thẳng đứng vào hố sao cho mặt trên của bầu đất thấp hơn miệng hố 1 – 2 cm , dùng tay lấp đất bột và ấn chặt xung quanh bầu. Dùng cuốc vun đất xung quanh đầy vào gốc cây.
chăm nom và quản lý canh gác rừng:
Chăm sóc: cây non mới trồng còn yếu ớt chưa quen với môi trường mới , một số cây có khả năng bị chết nên sau khi trồng 3 – 4 tuần phải tiến hành chăm nom lần 1 , chính yếu là vun gốc và trồng dặm. Cây con trồng dặm phải là cây trồng chính được dự trữ ở vườn ươm , hoàn toàn khoẻ mạnh , không bị cụt ngọn và không bị sâu bệnh , sức sinh trưởng tốt. Cũng cần thay thế ngay những cây còn sống nhưng có sức sinh trưởng kém. Chăm nom lần 2 được thực hiện vào giữa mùa mưa , vì bấy chừ cỏ dại có khả năng sinh trưởng rất nhanh lấn át cây trồng. Lần 3 được thực hiện vào đầu mùa khô nhằm loại trừ cỏ dại , dây leo và cây bụi xâm lấn , công việc này còn Hữu ý nghĩa phòng chống cháy. Song song tiến hành tỉa nhánh để giữ lại tiết diện thoát hơi nước qua bề mặt lá trong mùa khô.
Năm thứ hai cũng chăm nom ba lần: lần 1 vào đầu mùa mưa , lần 2 vào giữa mùa mưa và lần 3 vào đầu mùa khô. Lần 1 chính yếu là phát dọn thực bì , dọn cỏ , xới xáo và vun gốc. Loại phân dùng để bón thúc là phân hoá học và phân vi sinh. Thời gian bón thúc vào đầu mùa mưa. Lượng phân bón thúc như bón lót. Cách bón: rắc đều phân xung quanh gốc cây , cách gốc cây một khoảng đúng bằng bán kính của tán cây , sau đó xới xáo cho phân nháo nhào trong lớp đất mặt. Ở những nơi địa hình cho phép có khả năng dùng cày chảo để cày chăm nom giữa hai hàng cây. Lần thứ hai và lần thứ ba chăm nom tương tự như năm thứ nhất.
Năm thứ ba: chăm nom 2 lần: lần 1 vào đầu mùa mưa , lần 2 vào đầu mùa khô. Chăm nom lần 1 tương tự như lần 1 năm thứ 2 , nếu có điều kiện lượng phân bón thúc có khả năng tăng từ 1 , 2 – 1 , 5 lần so với khi bón lót. Lần hai cũng chăm nom tương tự như lần 3 của năm thứ hai.
Năm thứ tư: chỉ chăm nom một lần vào cuối mùa mưa hoặc đầu mùa khô. Công việc chính yếu là phát dọn thực bì , dây leo , cây bụi chèn lấn , tỉa cây nhánh , xới xáo quanh gốc cây theo hình chiếu của tán cây , phòng chống cháy rừng....
Cây giống keo lá tràm tại vườn ươm
Tác giả: KS. Lê Dự.
Giống keo lá tràm , tràm bông vàng giao hàng cả nước
Thế Giới Cây Giống. since 1993
-- 20 năm tuyển chọ giống cây trồng --
địa chỉ : Ấp 14 , xã Long Trung , huyện Cai Lậy , tỉnh Tiền Giang
0906194819 Hòa ( phụ trách Cả nước )
Chi nhánh Miền Đông : Ấp 3 , xã Trừ Văn Thố , huyện Bến Cát , tỉnh Bình Dương
0988868620 Nhẫn ( phụ trách Đông nam bộ )
Giống cây điều và giải pháp phát triển cây điều tại Việt Nam
CÂY ĐIỀU VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Theo Trần Công Khanh và cộng sự
1. Giới thiệu
Cây điều Anacardium occidentale L thuộc họ cây cỏ Anacardiaceae , bộ Rutales.
Cây điều sinh trưởng và phát triển tốt ở những quốc gia thuộc khu vực cận xích đạo ,
nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao.
Hiện có 32 quốc gia trồng điều trên thế giới. Ấn Độ là
nước có diện tích cây điều lớn nhất thế giới , dẫn đầu về sản lượng điều thô và nhân
điều chế biến. Tổng sản lượng điều thô toàn thế giới từ 1 , 575 - 1 , 600 ngàn tấn , bao
gồm Ấn Độ 400 - 500 ngàn tấn , chiếm 25 đến 30%.
Tiếp theo là Brazin , Việt Nam , các
nước châu Phi như Bờ Biển Ngà , Tanzania , Guinea Bissau , Benin , Nigeria ,
Mozambique , Senegal và Kenya; mỗi năm các nước châu Phi cũng đóng góp khoảng
500 ngàn tấn điều thô vào tổng sản lượng điều thế giới.
Cây điều có khả năng sinh trưởng phát triển từ độ vĩ 250 Bắc đến 250 Nam nhưng
vùng làm ra chủ yếu từ độ vĩ 150 Bắc đến 150 Nam. Độ cao so với mặt nước biển của
vùng đất trồng nước phụ thuộc vào độ vĩ , địa hình và tiểu vùng khí hậu. Độ cao phù hợp
nhất là dưới 600m so với mặt nước biển. Độ dài ngày và thời kì chiếu sáng không
có tác động đến một điều gì đó đến sinh trưởng và phát triển cây điều. Cây điều có khả năng sống từ 50C – 450C
nhưng nhiệt độ làng nhàng phù hợp nhất là khoảng 270C.
Điều có khả năng thích ứng với lượng mưa hàng năm biến động từ 400 mm – 5000
mm , phù hợp nhất là từ 1000 mm – 2000 mm. Đối với cây điều , sự kết cấu lượng
mưa ( mùa ) quan yếu hơn lượng mưa. Do cây điều cần ít ra 2 tháng khô khan hoàn
toàn để tan rã mầm hoa. "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" khí hậu hai mùa mưa và khô khan biệt lập , trong
đó mùa khô kéo dài ít ra khoảng 4 tháng là phù hợp cho sự ra hoa đậu quả của cây
điều.
Ẩm độ tự do tương đối ít có tác động đến một điều gì đó đế sự sinh trưởng và phát triển của cây điều , tuy
nhiên ẩm độ tự do tương đối cao trong thời kỳ lúa ra đòng ra hoa có xác xuất làm cho bệnh thán thư và bọ xít
muỗi tăng thêm trong khi đó ẩm độ tự do tương đối thấp kết hợp với gió nóng sẽ gây khô bông
và rụng quả non.
Đất trồng điều phù hợp nhất là các loại đất giàu chất hữu cơ , pH từ 6 , 3 – 7 , 3
và thoát nước tốt. Cây điều không phù hợp với các loại đất ngập úng , nhiễm phèn ,
mặn , hay đất có tầng làm ruộng mỏng.
2. Hiện trạng làm ra điều của Việt Nam
Điều là cây công nghiệp quan yếu ở nước ta. Diện tích điều năm 2011 khoảng
362 , 6 ngàn ha , diện tích thu hoạch là 340 , 3 ha với tổng sản lượng 289 , 9 ngàn tấn hạt
tươi ( Niên giám report 2012 ). kim ngạch xuất cảng nhân điều năm 2011 của Việt
Nam ước đạt trên 1 , 5 tỷ USD , cao nhất từ trước tới nay ( Vinacas , 2012 ) , trong đó có 2
khoảng 50% sản lượng xuất cảng và nguồn điều thô nhập nội từ các nước châu Phi ,
Lào và Campuchia. Năng suất điều đổ đồng của nước ta từ 1 , 07 tấn/ha ( năm 2007 )
nay đã giảm xuống 0 , 91 tấn/ha.
Ở nước ta cây điều được trồng từ Quảng Trị trở vào các tỉnh phía Nam không kết cấu phía bắc như các loại giống cây trồng khác có xác xuất
chia ra ba vùng trồng điều chính với hoàn cảnh sinh thái và làm ra tự do tương đối khác
nhau:
Vùng Ðông nam bộ châu phi được coi có hoàn cảnh sinh thái và làm ra yên ổn và phù
hợp nhất với cây điều.
Vùng Tây Nguyên không có gì lạ hoặc đặc biệt nhiệt độ thấp vào thời kỳ lúa ra đòng cây điều ra hoa đậu quả ,
hay bị hạn hán.
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ không có gì lạ hoặc đặc biệt mưa rét vào thời kỳ lúa ra đòng ra hoa đậu
quả , hạn hán thất thường và đất xấu.
mặc dù bây giờ Việt Nam đã trở nên nước xuất cảng nhân điều đứng đầu
trên thế giới tuy nhiên chất lượng hạt điều nước ta vẫn chưa cao. Kích cỡ hạt nhỏ ,
đổ đồng 200 hạt/kg "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" tốn công chế biến và nhân thu được nhỏ , có giá thấp.
Bên cạnh đó , tỷ lệ nhân thu hồi đất đai thấp , cần 4 , 0-4 , 2 kg hạt vật liệu cho 1 kg nhân.
Hạt không đồng đều về kích cỡ và hình trạng nên khó ứng dụng hàng không hóa vào quá
trình chế biến hạt điều trong khi nhu cầu cần lao cao là một nhược điểm lớn của
việc phát triển làm ra chế biến điều bây giờ. Trong tập đoàn các dòng điều có
triển vọng đã được chọn lựa trong thời kì qua có một số giống có chất lượng hạt
vượt trội tỷ lệ nhân thu hồi đất đai cao 30-33% và kích cỡ hạt lớn 120-140 hạt/kg ( Đỗ
nhàng nhàng và ctv , 2011 ). Đây là nguồn vật liệu di truyền quan yếu làm cơ sở cho
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hạt điều.
Bảng 2.1 biến diễn diện tích , năng suất và sản lượng điều từ năm 1995 – 2011
Số
TT
Năm Diện tích
tổng số
( 1000 ha )
Diện tích
thu hoạch
( 1000 ha )
Năng suất
( tấn/ha )
Sản lượng
( 1000 tấn )
1 1995 190 , 4 95 , 7 0 , 56 53 , 5
2 1996 197 , 1 107 , 8 0 , 55 58 , 8
3 1997 204 , 4 117 , 8 0 , 54 63 , 2
4 1998 193 , 5 139 , 6 0 , 39 55 , 1
5 1999 188 , 1 148 , 8 0 , 40 59 , 7
6 2000 199 , 2 146 , 5 0 , 64 94 , 1
7 2001 214 , 5 161 , 9 0 , 74 119 , 4
8 2002 240 , 6 176 , 4 0 , 83 145 , 7
9 2003 261 , 4 186 , 6 0 , 91 168 , 9
10 2004 297 , 5 201 , 8 0 , 99 200 , 3
11 2005 349 , 6 223 , 9 1 , 07 238 , 3
12 2006 433 , 0 350 , 0 1 , 00 350 , 0
13 2007 439 , 9 302 , 8 1 , 03 312 , 43
14 2008 406 , 7 321 , 1 0 , 96 308 , 5
15 2009 391 , 4 340 , 5 0 , 86 291 , 9
16 2010 372 , 6 340 , 3 0 , 85 289 , 9
17 2011 362 , 6 330 , 4 0 , 91 301 , 7
Nguồn: Tổng cục report , 1995 - 2011
2.1 Diện tích điều :
Số liệu Bảng 2.1 cho thấy: Diện tích điều biến đổi không ổn định song vẫn theo
hướng tăng từ năm 1995 - 2007 , năm diện tích điều ít nhất 1999: 188 , 1 ngàn ha. Năm
cao nhất 2007 : 439 , 9 ngàn ha và sau đó diện tích giảm dần ( khoảng 20 ngàn ha/năm ).
Đến năm 2011 , diện tích điều cả nước chỉ còn 362 , 6 ngàn ha. Việc giảm diện tích điều
là do:
- Giống điều cũ thoái hoá , nhà nông trồng điều thường là ở vùng sâu , vùng xa ,
vùng khó khăn , chưa hoặc chậm được tiếp cận với giống điều mới và quy trình kỹ thuật
thâm canh điều. Cần phối hợp các đơn vị giống cây trồng và các nhà khoa học tìm ra giống điều mới đem lại kinh tế cao
- Giá hạt điều thường thấp và không ổn định trong lúc đó giá mặt hàng khác như:
phân bón , thuốc gác canh thực vật và chi phí lao động cao nên cây điều không có lợi thế
canh tranh với một số cây trồng khác.
- Cây giống điều trồng ở nơi điều kiện sinh thái không thích hợp , ảnh hưởng của sự
biến đổi khí hậu ( mưa trái vụ trong mùa khô là nguyên nhân chính đưa đến sâu bệnh
không ưa , cây không đậu quả dẫn đến mất mùa ).
- Đất trồng điều được quy hoạch chuyển mục tiêu sử dụng sang xây dựng khu
Công lao , đất ở , đất chuyên dùng.
2.2 Năng suất điều
Năng suất điều 1995 – 2011 luôn biến động , thấp nhất là 1998: 0 , 39 tấn/ha và
cao nhất là 2005 : 1 , 07 tấn/ha , từ năm 2006 trở lại đây , năng suất điều giảm dần cho
đến năm 2017 , năng suất điều Cả nước chỉ còn 0 , 91 tấn/ha ( đây là một mật hiệu xấu
mà Ngành điều Việt Nam cần phải phấn đấu để khắc phục ). Nguyên nhân dẫn đến năng
suất thấp là do ảnh hưởng khí hậu – thời tiết , thuộc tính đất và đầu tư chăm chút chưa đúng
quy định kỹ thuật; còn các tỉnh đạt năng suất cao trước hết là nơi trồng điều có điều kiện
sinh thái thích hợp , giống được lựa chọn , đặc biệt là đã vận dụng các thủ pháp kỹ thuật
thâm canh điều tổng hợp: trỉa cây tạo tán , bón phân , phòng trừ sâu bệnh được đại đa số
các hộ trồng điều tiến hành như ở Bình Phước và Đồng Nai.
Năm 2011 , trung tâm Học hỏi và Phát triển cây Điều thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã Thành tựu trong việc xây dựng mô hình thâm
canh điều cao sản đạt năng suất cao theo hướng bền vững tại xã nông thôn mới Tân
Lập , Đồng Phú , Bình Phước và một số nông hộ tại Trảng Bom , đồng Nai. Cuối cùng
được ghi nhận tại Bảng 2.2.
hiện tại một trong những biện pháp thâm canh tăng năng suất cho cây lâu năm
là giữ lại kích tấc cây và tăng mật độ trồng nhằm Thêm lên công hiệu sử dụng ánh
sáng của cây trồng. Các giống điều hiện tại đều có kích tấc cây lớn , sinh trưởng
mạnh và cành vươn dài rất nhanh giao tán trong lúc điều là cây ra hoa đầu cành nên
năng suất tương quan thuận với diện tích tán được Soi rõ nên rất tốn công tỉa cây 4
tạo tán hàng năm và gây khó khăn trong việc phun thuốc ( Phạm văn Biên , 2006 ). Do
đó việc Học hỏi chọn tạo các giống điều có tán dày và thấp hay các dòng điều làm
gốc ghép làm giảm kích tấc cây có khả năng Truyền đạt một bước đột phá mới trong sản xuất.
Bảng 2.2 Năng suất hạt điều tươi của mô hình thâm canh điều cao sản
Địa chỉ Giống điều
Diện
tích
( ha )
Tổng
năng
suất
( tấn )
Năng
suất
( T/ha )
1 Trần Văn Xuân Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 3 , 0 15 , 0 5 , 0
2 Nguyễn Văn Đức Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 1 , 6 5 , 4 3 , 4
3 Ng văn Ngọc Tân Lập , Đồng Phú , BP a 2 , 0 4 , 0 2 , 0
4 Phạm Văn Năm thái hoà , T. Bom , ĐN b 3 , 5 13 , 5 3 , 8
5 Bà Phát Ngân thái hoà , T. Bom , ĐN b 9 32 , 0 3 , 5
6 Lê Văn Huệ hưng vượng , T. Bom , ĐN PN 1 1 3 , 3 3 , 3
Ghi chú:
a ) Điều thực sinh ( trồng bằng hạt );
b ) Các giống mới do IAS giới thiệu;
2.3 Những khó khăn trong sản xuất điều
Khảo sát bằng phát phiếu tại nông hộ về 10 khó khăn trong sản xuất điều cho
thấy: Tỷ lệ số hộ có khó khăn nhiều nhất là thiếu cơ chế chính sách thật sự khuyến
khích sản xuất điều thâm canh ( 56 , 39% ) , thiếu am tường kỹ thuật: ( 68 , 52% ) , thiếu vốn
( 58 , 55% ) , thiếu thông cáo thị trường chắc chắn ( 71 , 43% ). Các khó khăn chủ quan
khác giao động từ: 23 , 57 – 35 , 0% số hộ gặp phải. Riêng 2 khó khăn khách quan là thời
tiết bất thuận và sâu bệnh cũng có đến 65 , 0 – 80 , 0% số hộ trồng điều gặp phải. Thông
qua Cuối cùng khảo sát cho thấy vai trò nhà nước và Nhà khoa học cần phải hoạt động
tích cực hơn nữa.
Theo đánh giá của các nhà khoa học: cây điều có tính thích nghi rộng , sức chịu
hạn và sâu bệnh khá cao; song trên thực tế đây là 2 Sự tình ảnh hưởng đến năng suất ,
chất lượng hạt điều , thậm chí là gây mất mùa điều ( Đỗ trung bình và Nguyễn Tăng
Tôn , 2011 ) , sâu bệnh hại điều ( bọ xít muỗi , thán thư và bệnh sinh lý là thiếu dinh
dưỡng ở điều đã đến phải mức báo động , rất cần có giải pháp phòng trừ hữu hiệu.
2.4 Đánh giá sức cạnh tranh của trồng điều với một số cây khác
Qua điều tra khảo sát thực tế và bàn bạc trực tiếp với nông hộ , chủ nông trại ,
cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo Ngành nông nghiệp của một số tỉnh có trồng điều chính
như: Bình Phước , Bình Dương và Đồng Nai ở Đông nam bộ đã đi đến nhận định chung:
Trên tất thảy các loại đất nếu có tưới cây điều không thể cạnh tranh với cây cà phê , hồ
tiêu , cây ăn quả , v.v... Đối với đất không tưới đã và dự định mở mang diện tích điều
thuộc các đề án của Vùng đất thì cây điều vẫn luôn chịu sức ép cạnh tranh với các
cây nông – lâm nghiệp khác để tồn tại.
Cuối cùng điều tra một số nông hộ tại trên 3 loại cây trồng tại xã Tân Lập , huyện
Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ( Bảng 2.3 ) cho thấy: cây cao su mang lại lợi nhuận cao 5
nhất ( 62 triệu/ha/năm ); cây điều có vận dụng các thủ pháp kỹ thuật thâm canh điều
tổng hợp đối với giống mới PN1 đạt lợi nhuận 53 triệu /ha/năm , đối với giống điều
trồng bằng hạt ( điều thực sinh ) chỉ đạt 21 triệu/ha/năm. Đặc biệt tại hộ ông Trần văn
Xuân ( ấp 2 , tại xã Tân Lập , huyện Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ) vận dụng triệt để các
thủ pháp kỹ thuật thâm canh điều đạt 5 tấn/ha , lương bổng 100 triệu đồng/ha/năm , tổng
chi phí 23 triệu/ha và thu lợi nhuận 77 triệu đồng/ha/năm. ( ông Xuân cho biết: giá điều
năm 2012 rất thấp 20.000đ/kg nhưng vẫn có lợi thế cạnh tranh cao hơn cây cao su , nếu
tính theo giá hạt điều của năm 2011 thì cây điều tuyệt đối có lợi thế canh tranh so với
nhiều loại cây trồng khác tại Vùng đất kể cả cao su và cây ăn quả ). Cây sắn cho lợi nhuận thấp nhất: 17
triệu/ha/năm.
Bảng 2.3. So sánh công hiệu kinh tế 1 ha trồng điều khi vận dụng thủ pháp thâm canh
điều tổng hợp với cây cao su và sắn tại xã tân lập , năm 2012
TT Cây trồng Giống
điều
Năng suất
bình quân
( tấn/ha )
Đơn giá
( triệu
đồng )
Tổng thu
( triệu
đồng )
Tổng chi
( triệu
đồng )
Lợi nhuận
1 Điều PN 1 3 , 4 20 68 , 0 15 , 0 53
2 Điều Thực
sinh
1 , 8 20 36 , 0 15 , 0 21
3 Cao su 1 , 8 65 117 , 0 55 , 0 62
4 Sắn 30 , 0 1 , 1 33 , 0 16 , 0 17
Nguồn: Điều tra nông hộ năm , tháng 3/2012
hạt điều sắp thu hoạch
Cung cấp giống cây điều hạt , cây điều ghép , cây ăn quả giao hàng cả nước
Thế Giới Cây Giống. since 1993
--20 năm tuyển chọn giống cây trồng --
Đc : Ấp 14 , xã Long Trung , huyện Cai Lậy , tỉnh Tiền Giang
Cs2 : Ấp 3 , xã Trừ Văn Thố , huyện Bến Cát , tỉnh Bình Dương
0988868620 Nhẫn
Theo Trần Công Khanh và cộng sự
1. Giới thiệu
Cây điều Anacardium occidentale L thuộc họ cây cỏ Anacardiaceae , bộ Rutales.
Cây điều sinh trưởng và phát triển tốt ở những quốc gia thuộc khu vực cận xích đạo ,
nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao.
Cây giống điều ghép
Hiện có 32 quốc gia trồng điều trên thế giới. Ấn Độ là
nước có diện tích cây điều lớn nhất thế giới , dẫn đầu về sản lượng điều thô và nhân
điều chế biến. Tổng sản lượng điều thô toàn thế giới từ 1 , 575 - 1 , 600 ngàn tấn , bao
gồm Ấn Độ 400 - 500 ngàn tấn , chiếm 25 đến 30%.
Tiếp theo là Brazin , Việt Nam , các
nước châu Phi như Bờ Biển Ngà , Tanzania , Guinea Bissau , Benin , Nigeria ,
Mozambique , Senegal và Kenya; mỗi năm các nước châu Phi cũng đóng góp khoảng
500 ngàn tấn điều thô vào tổng sản lượng điều thế giới.
Cây điều có khả năng sinh trưởng phát triển từ độ vĩ 250 Bắc đến 250 Nam nhưng
vùng làm ra chủ yếu từ độ vĩ 150 Bắc đến 150 Nam. Độ cao so với mặt nước biển của
vùng đất trồng nước phụ thuộc vào độ vĩ , địa hình và tiểu vùng khí hậu. Độ cao phù hợp
nhất là dưới 600m so với mặt nước biển. Độ dài ngày và thời kì chiếu sáng không
có tác động đến một điều gì đó đến sinh trưởng và phát triển cây điều. Cây điều có khả năng sống từ 50C – 450C
nhưng nhiệt độ làng nhàng phù hợp nhất là khoảng 270C.
Điều có khả năng thích ứng với lượng mưa hàng năm biến động từ 400 mm – 5000
mm , phù hợp nhất là từ 1000 mm – 2000 mm. Đối với cây điều , sự kết cấu lượng
mưa ( mùa ) quan yếu hơn lượng mưa. Do cây điều cần ít ra 2 tháng khô khan hoàn
toàn để tan rã mầm hoa. "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" khí hậu hai mùa mưa và khô khan biệt lập , trong
đó mùa khô kéo dài ít ra khoảng 4 tháng là phù hợp cho sự ra hoa đậu quả của cây
điều.
Ẩm độ tự do tương đối ít có tác động đến một điều gì đó đế sự sinh trưởng và phát triển của cây điều , tuy
nhiên ẩm độ tự do tương đối cao trong thời kỳ lúa ra đòng ra hoa có xác xuất làm cho bệnh thán thư và bọ xít
muỗi tăng thêm trong khi đó ẩm độ tự do tương đối thấp kết hợp với gió nóng sẽ gây khô bông
và rụng quả non.
Đất trồng điều phù hợp nhất là các loại đất giàu chất hữu cơ , pH từ 6 , 3 – 7 , 3
và thoát nước tốt. Cây điều không phù hợp với các loại đất ngập úng , nhiễm phèn ,
mặn , hay đất có tầng làm ruộng mỏng.
2. Hiện trạng làm ra điều của Việt Nam
Điều là cây công nghiệp quan yếu ở nước ta. Diện tích điều năm 2011 khoảng
362 , 6 ngàn ha , diện tích thu hoạch là 340 , 3 ha với tổng sản lượng 289 , 9 ngàn tấn hạt
tươi ( Niên giám report 2012 ). kim ngạch xuất cảng nhân điều năm 2011 của Việt
Nam ước đạt trên 1 , 5 tỷ USD , cao nhất từ trước tới nay ( Vinacas , 2012 ) , trong đó có 2
khoảng 50% sản lượng xuất cảng và nguồn điều thô nhập nội từ các nước châu Phi ,
Lào và Campuchia. Năng suất điều đổ đồng của nước ta từ 1 , 07 tấn/ha ( năm 2007 )
nay đã giảm xuống 0 , 91 tấn/ha.
Ở nước ta cây điều được trồng từ Quảng Trị trở vào các tỉnh phía Nam không kết cấu phía bắc như các loại giống cây trồng khác có xác xuất
chia ra ba vùng trồng điều chính với hoàn cảnh sinh thái và làm ra tự do tương đối khác
nhau:
Vùng Ðông nam bộ châu phi được coi có hoàn cảnh sinh thái và làm ra yên ổn và phù
hợp nhất với cây điều.
Vùng Tây Nguyên không có gì lạ hoặc đặc biệt nhiệt độ thấp vào thời kỳ lúa ra đòng cây điều ra hoa đậu quả ,
hay bị hạn hán.
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ không có gì lạ hoặc đặc biệt mưa rét vào thời kỳ lúa ra đòng ra hoa đậu
quả , hạn hán thất thường và đất xấu.
mặc dù bây giờ Việt Nam đã trở nên nước xuất cảng nhân điều đứng đầu
trên thế giới tuy nhiên chất lượng hạt điều nước ta vẫn chưa cao. Kích cỡ hạt nhỏ ,
đổ đồng 200 hạt/kg "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" tốn công chế biến và nhân thu được nhỏ , có giá thấp.
Bên cạnh đó , tỷ lệ nhân thu hồi đất đai thấp , cần 4 , 0-4 , 2 kg hạt vật liệu cho 1 kg nhân.
Hạt không đồng đều về kích cỡ và hình trạng nên khó ứng dụng hàng không hóa vào quá
trình chế biến hạt điều trong khi nhu cầu cần lao cao là một nhược điểm lớn của
việc phát triển làm ra chế biến điều bây giờ. Trong tập đoàn các dòng điều có
triển vọng đã được chọn lựa trong thời kì qua có một số giống có chất lượng hạt
vượt trội tỷ lệ nhân thu hồi đất đai cao 30-33% và kích cỡ hạt lớn 120-140 hạt/kg ( Đỗ
nhàng nhàng và ctv , 2011 ). Đây là nguồn vật liệu di truyền quan yếu làm cơ sở cho
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hạt điều.
Bảng 2.1 biến diễn diện tích , năng suất và sản lượng điều từ năm 1995 – 2011
Số
TT
Năm Diện tích
tổng số
( 1000 ha )
Diện tích
thu hoạch
( 1000 ha )
Năng suất
( tấn/ha )
Sản lượng
( 1000 tấn )
1 1995 190 , 4 95 , 7 0 , 56 53 , 5
2 1996 197 , 1 107 , 8 0 , 55 58 , 8
3 1997 204 , 4 117 , 8 0 , 54 63 , 2
4 1998 193 , 5 139 , 6 0 , 39 55 , 1
5 1999 188 , 1 148 , 8 0 , 40 59 , 7
6 2000 199 , 2 146 , 5 0 , 64 94 , 1
7 2001 214 , 5 161 , 9 0 , 74 119 , 4
8 2002 240 , 6 176 , 4 0 , 83 145 , 7
9 2003 261 , 4 186 , 6 0 , 91 168 , 9
10 2004 297 , 5 201 , 8 0 , 99 200 , 3
11 2005 349 , 6 223 , 9 1 , 07 238 , 3
12 2006 433 , 0 350 , 0 1 , 00 350 , 0
13 2007 439 , 9 302 , 8 1 , 03 312 , 43
14 2008 406 , 7 321 , 1 0 , 96 308 , 5
15 2009 391 , 4 340 , 5 0 , 86 291 , 9
16 2010 372 , 6 340 , 3 0 , 85 289 , 9
17 2011 362 , 6 330 , 4 0 , 91 301 , 7
Nguồn: Tổng cục report , 1995 - 2011
2.1 Diện tích điều :
Số liệu Bảng 2.1 cho thấy: Diện tích điều biến đổi không ổn định song vẫn theo
hướng tăng từ năm 1995 - 2007 , năm diện tích điều ít nhất 1999: 188 , 1 ngàn ha. Năm
cao nhất 2007 : 439 , 9 ngàn ha và sau đó diện tích giảm dần ( khoảng 20 ngàn ha/năm ).
Đến năm 2011 , diện tích điều cả nước chỉ còn 362 , 6 ngàn ha. Việc giảm diện tích điều
là do:
- Giống điều cũ thoái hoá , nhà nông trồng điều thường là ở vùng sâu , vùng xa ,
vùng khó khăn , chưa hoặc chậm được tiếp cận với giống điều mới và quy trình kỹ thuật
thâm canh điều. Cần phối hợp các đơn vị giống cây trồng và các nhà khoa học tìm ra giống điều mới đem lại kinh tế cao
- Giá hạt điều thường thấp và không ổn định trong lúc đó giá mặt hàng khác như:
phân bón , thuốc gác canh thực vật và chi phí lao động cao nên cây điều không có lợi thế
canh tranh với một số cây trồng khác.
- Cây giống điều trồng ở nơi điều kiện sinh thái không thích hợp , ảnh hưởng của sự
biến đổi khí hậu ( mưa trái vụ trong mùa khô là nguyên nhân chính đưa đến sâu bệnh
không ưa , cây không đậu quả dẫn đến mất mùa ).
- Đất trồng điều được quy hoạch chuyển mục tiêu sử dụng sang xây dựng khu
Công lao , đất ở , đất chuyên dùng.
2.2 Năng suất điều
Năng suất điều 1995 – 2011 luôn biến động , thấp nhất là 1998: 0 , 39 tấn/ha và
cao nhất là 2005 : 1 , 07 tấn/ha , từ năm 2006 trở lại đây , năng suất điều giảm dần cho
đến năm 2017 , năng suất điều Cả nước chỉ còn 0 , 91 tấn/ha ( đây là một mật hiệu xấu
mà Ngành điều Việt Nam cần phải phấn đấu để khắc phục ). Nguyên nhân dẫn đến năng
suất thấp là do ảnh hưởng khí hậu – thời tiết , thuộc tính đất và đầu tư chăm chút chưa đúng
quy định kỹ thuật; còn các tỉnh đạt năng suất cao trước hết là nơi trồng điều có điều kiện
sinh thái thích hợp , giống được lựa chọn , đặc biệt là đã vận dụng các thủ pháp kỹ thuật
thâm canh điều tổng hợp: trỉa cây tạo tán , bón phân , phòng trừ sâu bệnh được đại đa số
các hộ trồng điều tiến hành như ở Bình Phước và Đồng Nai.
Năm 2011 , trung tâm Học hỏi và Phát triển cây Điều thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã Thành tựu trong việc xây dựng mô hình thâm
canh điều cao sản đạt năng suất cao theo hướng bền vững tại xã nông thôn mới Tân
Lập , Đồng Phú , Bình Phước và một số nông hộ tại Trảng Bom , đồng Nai. Cuối cùng
được ghi nhận tại Bảng 2.2.
hiện tại một trong những biện pháp thâm canh tăng năng suất cho cây lâu năm
là giữ lại kích tấc cây và tăng mật độ trồng nhằm Thêm lên công hiệu sử dụng ánh
sáng của cây trồng. Các giống điều hiện tại đều có kích tấc cây lớn , sinh trưởng
mạnh và cành vươn dài rất nhanh giao tán trong lúc điều là cây ra hoa đầu cành nên
năng suất tương quan thuận với diện tích tán được Soi rõ nên rất tốn công tỉa cây 4
tạo tán hàng năm và gây khó khăn trong việc phun thuốc ( Phạm văn Biên , 2006 ). Do
đó việc Học hỏi chọn tạo các giống điều có tán dày và thấp hay các dòng điều làm
gốc ghép làm giảm kích tấc cây có khả năng Truyền đạt một bước đột phá mới trong sản xuất.
Bảng 2.2 Năng suất hạt điều tươi của mô hình thâm canh điều cao sản
sản xuất cây giống điều tại vườn ươm
Địa chỉ Giống điều
Diện
tích
( ha )
Tổng
năng
suất
( tấn )
Năng
suất
( T/ha )
1 Trần Văn Xuân Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 3 , 0 15 , 0 5 , 0
2 Nguyễn Văn Đức Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 1 , 6 5 , 4 3 , 4
3 Ng văn Ngọc Tân Lập , Đồng Phú , BP a 2 , 0 4 , 0 2 , 0
4 Phạm Văn Năm thái hoà , T. Bom , ĐN b 3 , 5 13 , 5 3 , 8
5 Bà Phát Ngân thái hoà , T. Bom , ĐN b 9 32 , 0 3 , 5
6 Lê Văn Huệ hưng vượng , T. Bom , ĐN PN 1 1 3 , 3 3 , 3
Ghi chú:
a ) Điều thực sinh ( trồng bằng hạt );
b ) Các giống mới do IAS giới thiệu;
2.3 Những khó khăn trong sản xuất điều
Khảo sát bằng phát phiếu tại nông hộ về 10 khó khăn trong sản xuất điều cho
thấy: Tỷ lệ số hộ có khó khăn nhiều nhất là thiếu cơ chế chính sách thật sự khuyến
khích sản xuất điều thâm canh ( 56 , 39% ) , thiếu am tường kỹ thuật: ( 68 , 52% ) , thiếu vốn
( 58 , 55% ) , thiếu thông cáo thị trường chắc chắn ( 71 , 43% ). Các khó khăn chủ quan
khác giao động từ: 23 , 57 – 35 , 0% số hộ gặp phải. Riêng 2 khó khăn khách quan là thời
tiết bất thuận và sâu bệnh cũng có đến 65 , 0 – 80 , 0% số hộ trồng điều gặp phải. Thông
qua Cuối cùng khảo sát cho thấy vai trò nhà nước và Nhà khoa học cần phải hoạt động
tích cực hơn nữa.
Theo đánh giá của các nhà khoa học: cây điều có tính thích nghi rộng , sức chịu
hạn và sâu bệnh khá cao; song trên thực tế đây là 2 Sự tình ảnh hưởng đến năng suất ,
chất lượng hạt điều , thậm chí là gây mất mùa điều ( Đỗ trung bình và Nguyễn Tăng
Tôn , 2011 ) , sâu bệnh hại điều ( bọ xít muỗi , thán thư và bệnh sinh lý là thiếu dinh
dưỡng ở điều đã đến phải mức báo động , rất cần có giải pháp phòng trừ hữu hiệu.
2.4 Đánh giá sức cạnh tranh của trồng điều với một số cây khác
Qua điều tra khảo sát thực tế và bàn bạc trực tiếp với nông hộ , chủ nông trại ,
cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo Ngành nông nghiệp của một số tỉnh có trồng điều chính
như: Bình Phước , Bình Dương và Đồng Nai ở Đông nam bộ đã đi đến nhận định chung:
Trên tất thảy các loại đất nếu có tưới cây điều không thể cạnh tranh với cây cà phê , hồ
tiêu , cây ăn quả , v.v... Đối với đất không tưới đã và dự định mở mang diện tích điều
thuộc các đề án của Vùng đất thì cây điều vẫn luôn chịu sức ép cạnh tranh với các
cây nông – lâm nghiệp khác để tồn tại.
Cuối cùng điều tra một số nông hộ tại trên 3 loại cây trồng tại xã Tân Lập , huyện
Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ( Bảng 2.3 ) cho thấy: cây cao su mang lại lợi nhuận cao 5
nhất ( 62 triệu/ha/năm ); cây điều có vận dụng các thủ pháp kỹ thuật thâm canh điều
tổng hợp đối với giống mới PN1 đạt lợi nhuận 53 triệu /ha/năm , đối với giống điều
trồng bằng hạt ( điều thực sinh ) chỉ đạt 21 triệu/ha/năm. Đặc biệt tại hộ ông Trần văn
Xuân ( ấp 2 , tại xã Tân Lập , huyện Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ) vận dụng triệt để các
thủ pháp kỹ thuật thâm canh điều đạt 5 tấn/ha , lương bổng 100 triệu đồng/ha/năm , tổng
chi phí 23 triệu/ha và thu lợi nhuận 77 triệu đồng/ha/năm. ( ông Xuân cho biết: giá điều
năm 2012 rất thấp 20.000đ/kg nhưng vẫn có lợi thế cạnh tranh cao hơn cây cao su , nếu
tính theo giá hạt điều của năm 2011 thì cây điều tuyệt đối có lợi thế canh tranh so với
nhiều loại cây trồng khác tại Vùng đất kể cả cao su và cây ăn quả ). Cây sắn cho lợi nhuận thấp nhất: 17
triệu/ha/năm.
Bảng 2.3. So sánh công hiệu kinh tế 1 ha trồng điều khi vận dụng thủ pháp thâm canh
điều tổng hợp với cây cao su và sắn tại xã tân lập , năm 2012
TT Cây trồng Giống
điều
Năng suất
bình quân
( tấn/ha )
Đơn giá
( triệu
đồng )
Tổng thu
( triệu
đồng )
Tổng chi
( triệu
đồng )
Lợi nhuận
1 Điều PN 1 3 , 4 20 68 , 0 15 , 0 53
2 Điều Thực
sinh
1 , 8 20 36 , 0 15 , 0 21
3 Cao su 1 , 8 65 117 , 0 55 , 0 62
4 Sắn 30 , 0 1 , 1 33 , 0 16 , 0 17
Nguồn: Điều tra nông hộ năm , tháng 3/2012
hạt điều sắp thu hoạch
Cung cấp giống cây điều hạt , cây điều ghép , cây ăn quả giao hàng cả nước
Thế Giới Cây Giống. since 1993
--20 năm tuyển chọn giống cây trồng --
Đc : Ấp 14 , xã Long Trung , huyện Cai Lậy , tỉnh Tiền Giang
Cs2 : Ấp 3 , xã Trừ Văn Thố , huyện Bến Cát , tỉnh Bình Dương
0988868620 Nhẫn
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)